Bài này Phiếm dịch.
Quang cảnh đường phố dân dã và được ngôn từ miêu tả hay nhất (well-documented) về đô thị Việt Nam là một ngã tư đông đúc (crossroad) với rất nhiều (tons of) xe máy. Số lượng tràn ngập (overwhelming number of) các loại xe máy ở đất nước này có thể được coi là một sự khó chịu (source of annoyance), và cũng là một sự thích thú (excitement – nhưng mà chỉ có Tây mới thích thú thôi, dân ta thì chán ngấy). Chiếc xe máy là sản phẩm chủ yếu (staple) của Việt Nam cũng như là của
(as well as that of) các quốc gia Châu Á đang phát triển khác như là
Thái Lan hay Indonesia. Bạn đã bao giờ băn khoăn về việc thực sự có bao
nhiêu xe máy ở Việt Nam, hoặc như là làm sao mà chúng không thể tách rời (interwine: nghĩa đúng là quyện, quấn vào nhau) với sự phát triển kinh tế của đất nước chưa?.
Con số gần đây nhất mà tôi có thể tìm thấy là 18.6 triệu xe máy vào năm 2006. Dân số hồi đó (back then) đã là 84.1 triệu người; điều này nghĩa là 1 xe máy/ 4.5 người. Gần như mỗi gia đình sở hữu một cái xe gắn máy vào thời đó (lại back then). Từ
năm 1995 tới 2006, tỉ lệ tăng trung bình của những chiếc xe máy được
đăng ký đã là 16.4 %. Sự tăng doanh thu (increase in sales) bán xe gắn
máy cũng có một mối quan hệ trực tiếp với tăng trưởng GDP. Dựa vào số
liệu từ năm 2000 tới 2006, mỗi 1% tăng trưởng GDP có nghĩa là có 1,94
triệu xe gắn máy được đưa thêm vào lưu thông trên đường phố (chỉ có added to the street thôi). Mối quan hệ này khá là phiền toái (worrisome) khi xem xét tỉ lệ tăng trưởng nhanh và cơ sở hạ tầng giao thông kém phát triển của Việt Nam (underdeveloped: chưa phát triển đầy đủ, kém phát triển). Số lượng tràn ngập xe máy cũng thêm vào các vấn đề giao thông. Nhưng, sự có mặt ở khắp nơi của nó gân như là một cơ cấu đối phó (coping mechanism, haha). với sự thiếu tương đối về giao thông công cộng và những con đường cao tốc phù hợp hơn với xe hơi.
Trong sự chuyển tiếp (in the transition) từ một nước kém phát triển tới đang phát triển nhanh chóng, chiếc xe máy chắc chắn là có giá trị trong phát triển kinh tế (lại add it value to economic development – ông này thích dùng add to thế nhỉ). Xe
máy là một cách nhanh và tiện để tới đâu đó trong thành phố (get to
places). Thêm vào đó, sự tiếp nhận rộng khắp (widespread adoption) xe
máy, đặc biệt là sau khi một vài mẫu xe rẻ (budget models: mẫu phù hợp túi tiền) như là Honda Wave Alpha được đưa vào (introduced)
cho phép du lịch và đi lại hằng ngày qua những khoảng cách xa (commute back and forth over the long distance) cho phần đông mọi người (the mass public). Điều này gây ra sự mở rộng thành phố (lại added to the expansion), làm cho vận chuyển hàng hóa dễ dàng (ease) và đem đến sự kết nối giao thông từ miền ngược tới miền xuôi, từ nông thôn, ngoại ô ra thành thị (from the rural and suburban areas). So sách với xe hơi, xe máy dễ vận hành và sạch sẽ khi vận hành hơn nhiều (a lot easier and clearner to operate)
. Không giống xe hơi, phần lớn xe máy ở Việt Nam ngày nay được sản xuất
trong nước (thì là inside the country). Tỉ lệ nội địa hóa (từ này hay nè Localization) các phụ tùng (components) là rất cao, từ 60%-90%. Đây là một sự thúc đẩy kinh tế lơn cho các ngành công nghiệp phụ trợ (supporting industry relies on this large economic boost) và thị trường nguồn nhân lực (HR market)
Các mẫu xe máy phổ biến từ những năm 1960
Sự sử dụng bình dân của chiếc xe máy cũng tạo ra một thứ văn hóa đường phố
và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác nhau. Rất nhiều quán ăn ven
đường (street side Restaurants) và quầy bán đồ ăn (food stands) mở
phần lớn nhằm thỏa mãn (carter: carter your demand, haha, thỏa mãn nghe ghê thật) những người đi xe máy (motorbikers). Những con sóng không dứt (incessant : bắt nguồn từ cease đây mà) của
giao thông xe máy làm tăng những hình thức quảng cáo đường phố (street
ads) đa dạng (multiple forms) và quảng bá (promotion), từ phát tay tờ
rơi (hand out leaflets) tại biển dừng đèn đỏ (stop sign) tới việc cầm
những thứ rác rưởi sặc sỡ (ahahaha) trước cửa hiệu (at store fronts).
Vì chiếc
xe máy quá quan trọng trong đời sống hàng ngày, không có gì là lạ (it
is no surprise that) rằng nó đã chiếm một chỗ đứng về văn hóa thích hợp
(haha, an appropriate cultural standing) Một
vài chiếc xe gắn máy cổ điển như Vespa hay Honda '67 có những người
chơi tâm huyết (devoted followers), các club sở thích, và các cuộc trưng
bày chuyên dụng (dedicated exhibition). Nhiều cuốn sách, phim và các
bài hát phổ biến sử dụng (employ) chiếc xe gắn máy như là chủ đề chính (as the main theme). Ở Việt Nam, chiếc xe máy đã trở nên cố hữu (entrenched) trong cuộc sống thường ngày, đến mức mà khó có thể tưởng tượng cuộc sống và kinh doanh theo lối khác (otherwise: từ này ngắn gọn mà nghĩa hay, who you are to think otherwise, haha).
Bạn có
nghĩ rằng những chiếc xe máy nên được khuyến khích hay hạn chế (be
encouraged or limited) ở các nước đang phát triển như Việt Nam?nghĩ sao
về sự hòa trộn giao thông (haha, giao thông mà hòa trộn như phở) trong 10 năm tới (từ bây giờ from now).
————————————————————————
MR. PHIẾM
Quang cảnh đường phố dân dã và được ngôn từ miêu tả hay nhất (well-documented) về đô thị Việt Nam là một ngã tư đông đúc (crossroad) với rất nhiều (tons of) xe máy. Số lượng tràn ngập (overwhelming number of) các loại xe máy ở đất nước này có thể được coi là một sự khó chịu (source of annoyance), và cũng là một sự thích thú (excitement – nhưng mà chỉ có Tây mới thích thú thôi, dân ta thì chán ngấy). Chiếc xe máy là sản phẩm chủ yếu (staple) của Việt Nam cũng như là của
(as well as that of) các quốc gia Châu Á đang phát triển khác như là
Thái Lan hay Indonesia. Bạn đã bao giờ băn khoăn về việc thực sự có bao
nhiêu xe máy ở Việt Nam, hoặc như là làm sao mà chúng không thể tách rời (interwine: nghĩa đúng là quyện, quấn vào nhau) với sự phát triển kinh tế của đất nước chưa?.
Con số gần đây nhất mà tôi có thể tìm thấy là 18.6 triệu xe máy vào năm 2006. Dân số hồi đó (back then) đã là 84.1 triệu người; điều này nghĩa là 1 xe máy/ 4.5 người. Gần như mỗi gia đình sở hữu một cái xe gắn máy vào thời đó (lại back then). Từ
năm 1995 tới 2006, tỉ lệ tăng trung bình của những chiếc xe máy được
đăng ký đã là 16.4 %. Sự tăng doanh thu (increase in sales) bán xe gắn
máy cũng có một mối quan hệ trực tiếp với tăng trưởng GDP. Dựa vào số
liệu từ năm 2000 tới 2006, mỗi 1% tăng trưởng GDP có nghĩa là có 1,94
triệu xe gắn máy được đưa thêm vào lưu thông trên đường phố (chỉ có added to the street thôi). Mối quan hệ này khá là phiền toái (worrisome) khi xem xét tỉ lệ tăng trưởng nhanh và cơ sở hạ tầng giao thông kém phát triển của Việt Nam (underdeveloped: chưa phát triển đầy đủ, kém phát triển). Số lượng tràn ngập xe máy cũng thêm vào các vấn đề giao thông. Nhưng, sự có mặt ở khắp nơi của nó gân như là một cơ cấu đối phó (coping mechanism, haha). với sự thiếu tương đối về giao thông công cộng và những con đường cao tốc phù hợp hơn với xe hơi.
Trong sự chuyển tiếp (in the transition) từ một nước kém phát triển tới đang phát triển nhanh chóng, chiếc xe máy chắc chắn là có giá trị trong phát triển kinh tế (lại add it value to economic development – ông này thích dùng add to thế nhỉ). Xe
máy là một cách nhanh và tiện để tới đâu đó trong thành phố (get to
places). Thêm vào đó, sự tiếp nhận rộng khắp (widespread adoption) xe
máy, đặc biệt là sau khi một vài mẫu xe rẻ (budget models: mẫu phù hợp túi tiền) như là Honda Wave Alpha được đưa vào (introduced)
cho phép du lịch và đi lại hằng ngày qua những khoảng cách xa (commute back and forth over the long distance) cho phần đông mọi người (the mass public). Điều này gây ra sự mở rộng thành phố (lại added to the expansion), làm cho vận chuyển hàng hóa dễ dàng (ease) và đem đến sự kết nối giao thông từ miền ngược tới miền xuôi, từ nông thôn, ngoại ô ra thành thị (from the rural and suburban areas). So sách với xe hơi, xe máy dễ vận hành và sạch sẽ khi vận hành hơn nhiều (a lot easier and clearner to operate)
. Không giống xe hơi, phần lớn xe máy ở Việt Nam ngày nay được sản xuất
trong nước (thì là inside the country). Tỉ lệ nội địa hóa (từ này hay nè Localization) các phụ tùng (components) là rất cao, từ 60%-90%. Đây là một sự thúc đẩy kinh tế lơn cho các ngành công nghiệp phụ trợ (supporting industry relies on this large economic boost) và thị trường nguồn nhân lực (HR market)
Các mẫu xe máy phổ biến từ những năm 1960
Sự sử dụng bình dân của chiếc xe máy cũng tạo ra một thứ văn hóa đường phố
và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác nhau. Rất nhiều quán ăn ven
đường (street side Restaurants) và quầy bán đồ ăn (food stands) mở
phần lớn nhằm thỏa mãn (carter: carter your demand, haha, thỏa mãn nghe ghê thật) những người đi xe máy (motorbikers). Những con sóng không dứt (incessant : bắt nguồn từ cease đây mà) của
giao thông xe máy làm tăng những hình thức quảng cáo đường phố (street
ads) đa dạng (multiple forms) và quảng bá (promotion), từ phát tay tờ
rơi (hand out leaflets) tại biển dừng đèn đỏ (stop sign) tới việc cầm
những thứ rác rưởi sặc sỡ (ahahaha) trước cửa hiệu (at store fronts).
Vì chiếc
xe máy quá quan trọng trong đời sống hàng ngày, không có gì là lạ (it
is no surprise that) rằng nó đã chiếm một chỗ đứng về văn hóa thích hợp
(haha, an appropriate cultural standing) Một
vài chiếc xe gắn máy cổ điển như Vespa hay Honda '67 có những người
chơi tâm huyết (devoted followers), các club sở thích, và các cuộc trưng
bày chuyên dụng (dedicated exhibition). Nhiều cuốn sách, phim và các
bài hát phổ biến sử dụng (employ) chiếc xe gắn máy như là chủ đề chính (as the main theme). Ở Việt Nam, chiếc xe máy đã trở nên cố hữu (entrenched) trong cuộc sống thường ngày, đến mức mà khó có thể tưởng tượng cuộc sống và kinh doanh theo lối khác (otherwise: từ này ngắn gọn mà nghĩa hay, who you are to think otherwise, haha).
Bạn có
nghĩ rằng những chiếc xe máy nên được khuyến khích hay hạn chế (be
encouraged or limited) ở các nước đang phát triển như Việt Nam?nghĩ sao
về sự hòa trộn giao thông (haha, giao thông mà hòa trộn như phở) trong 10 năm tới (từ bây giờ from now).
————————————————————————
MR. PHIẾM